Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay còn được coi là tờ giấy minh chứng cho việc mua bán giữa hai bên cần có cơ quan pháp lý cung cấp cho chủ sở hữu sử dụng đất để thừa nhận và xác lập mối quan hệ giữa bên mua và bên bên bán. Bài viết dưới đây, văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Các trường hợp được cấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chủ sử dụng đất được cấp hợp đồng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nếu không rơi vào những trường hợp sau:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý;
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích;
Người thuê đất của người sử dụng đất;
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường…;
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thuộc diện bị Nhà nước thu hồi đất;
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.
Cơ sở pháp lý về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cơ sở pháp lý điều chỉnh trình tự, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các văn bản pháp luật sau đây:
Luật đất đai năm 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013, mọi hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải thực hiện bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
Do đó, các bên chuyển nhượng cần tới Phòng/văn phòng công chứng để yêu cầu lập hợp đồng chuyển nhượng. Khi đi các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau để mang theo:
Chứng mình nhân dân (của cả vợ và chồng);
Sổ hộ khẩu;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
Giấy đăng ký kết hôn (đối với trường hợp đã có gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với trường hợp chưa có gia đình).
Bước 2: Làm hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Các bên tới Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện tại nơi có đất để mua hồ sơ chuyển nhượng, hoặc tự chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:
Đơn đề nghị đăng ký biến động;
Tờ khai lệ phí trước bạ;
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng hoặc chứng thực ở bước 1;
Bản sao chứng minh thư nhân dân và sổ hộ khẩu của các bên;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
Tại bước này bên nhận chuyển nhượng có thể lựa chọn việc thực hiện sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo cách: (1) Cấp giấy chứng nhận mới hoặc (2) Đính chính tại giấy chứng nhận cũ đã cấp. Hai cách này đều có ý nghĩa pháp lý như nhau.
Bước 3: Nộp hồ sơ và thực hiện nghĩa vụ tài chính chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Các bên nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì nhận phiếu tiếp nhận hồ sơ tại đây. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian theo quy định thì bộ phận xử lý hồ sơ sẽ thông báo tới bên nhận chuyển nhượng để có thể bổ sung hồ sơ.
Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, bên nhận chuyển nhượng tới Chi cục thuế cấp huyện nơi có đất để nhận thông báo nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Nhận kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng mang “Giấy nộp tiền vào ngân sách” sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính ở bước 3 tới Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã sang tên.