Tài sản vợ chồng có thể tồn tại dưới các dạng: tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng và đồng thời vợ chồng có thể thỏa thuận về tài sản chung/riêng dưới hình thức văn bản công chứng.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung;
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng như (tiền thưởng, tiền trúng số, tiền trợ cấp mà không phải khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác liên quan đến thân nhân của vợ hoặc chồng)
Điều 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng hoặc vợ, chồng thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Vậy, tài sản riêng có hai thời điểm hình thành, đó là có trước, có trong thời kỳ hôn nhân và có thể nhận diện qua thời điểm các tài sản này được xác lập, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.
Văn phòng công chứng Lạc Việt chuyên công chứng các giao dịch liên quan đến tài sản vợ chồng như sau:
– Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng;
– Văn bản hợp nhất tài sản riêng vào tài sản chung của vợ, chồng;
– Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ, chồng.